hẹp hở van 2 lá

Hẹp hay hở van tim đều nguy hiểm nhưng hẹp van dễ gây tử vong hơn là hở van do ứ máu tại phổi. Tuy nhiên hẹp van có thể nong bằng bóng qua da nên tính về lâu dài thì chi phí điều trị hở van lại cao hơn. Thứ tư, 28/09/2022 - 10:47 (GMT+7) Một nguồn sáng đơn sắc λ = 0,6 μm chiếu vào một mặt phẳng chứa hai khe hở S 1,S 2 hẹp song song cách nhau 1 mm và cách đều nguồn sáng. Đặt một màn ảnh song song và cách màn mặt phẳng chứa hai khe 1 m. Vân tối thứ 3 là 2,5 i = 1.5 mm Đáp án D. võ minh khôi vân tối thứ 3 sao 1. Van hai lá hình dù: do chỉ có một cột cơ với các dây chằng cho cả hai lá van, dẫn đến hở hoặc hẹp van. 2. Màng ngăn trên van hai lá. Bệnh hệ thống có thể gây xơ hóa van hai lá: 1. U carcinoid. 2. Lupus ban đỏ hệ thống. 3. Viêm khớp dạng thấp. 4. Lắng đọng mucopolysaccharide. 5. Bệnh nhân thứ 2 là Nguyễn Thị S. 61 tuổi bị hẹp van một lá, bị tai biến mạch máu não, liệt nửa người. Do đặc điểm như vậy, nên việc phẫu thuật tim hở cho 2 bệnh nhân đều có những khó khăn riêng. Làm thế nào để điều trị dứt điểm được bệnh trên. và chữa ở đậu. Trả lời: Bất kỳ chuyên khoa tim mạch hay các máy siêu âm hiện đại ngày nay đều chẩn đoán chính xác van 2 lá và van động mạch, bạn cần cho người thân đến khám và được tư vấn về chế độ ăn Welche Reiche Frau Sucht Einen Mann. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Thị Hòa - Bác sĩ Nội tim mạch - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Hở van hai lá và hẹp van hai lá đều là những bệnh lý liên quan đến van tim. Thế nhưng mỗi căn bệnh lại có những triệu chứng và sự ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe của người bệnh. 1. Van tim hoạt động như thế nào? Van tim điều hướng dòng chảy của máu theo nguyên tắc một chiềuBơm máu từ buồng tim trên xuống buồng tim dưới Khi này van 3 lá và van 2 lá mở, còn van động mạch chủ và van động mạch phổi máu được bơm từ 2 buồng tim dưới đến phổi rồi đi nuôi dưỡng cơ thể Ngược lại, van động mạch chủ và van động mạch phổi đóng trong khi van 2 lá, 3 lá đóng lại nhằm tránh để máu trào ngược trở về phần trái tim bên trái có áp suất cao hơn so với bên phải do áp lực máu trong phổi là rất thấp. Điều này đồng nghĩa với việc các van tim bên trái sẽ gặp khó khăn hơn so với bên phải khi đóng vào. Huyết áp thường được đo chính là áp suất máu tại phần bên trái của trái tim có nhịp đập trung bình là khoảng hơn lần/ ngày. Nếu nhịp tim có sự bất thường thì có thể là một trong hai van tim đang đóng không chặt hay bị hẹp. Bác sĩ khi sử dụng ống nghe để nghe nhịp tim trong những trường hợp này sẽ thấy có tiếng thổi tim. Dựa vào cường độ, vị trí và thời gian tiếng thổi đó, bác sĩ có thể biết được van tim nào đang gặp vấn đề. Cơ chế hoạt động của van tim Van tim được ví như cánh của nhịp nhàng đóng mở theo mỗi nhịp tim co bóp, cho phép máu chảy đến các buồng tim theo chiều nhất định, khi đó máu sẽ được phân phối và lưu thông đều đến toàn bộ cơ thể. Chính vì vậy mà bất cứ bệnh liên quan đến van tim nào cũng sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng của van tim, thậm chí có thể gây ra hậu quả nghiêm van tim là tình trạng khi một hay nhiều van tim không thực hiện tốt chức năng đóng mở của mình để giúp máu lưu thông một chiều. Bệnh hở van 2 lá và hẹp van hai lá là những bệnh van tim phổ biến thường gặp Bệnh hẹp van 2 láTên bệnh lý đã phần nào nói lên được tình trạng của bệnh, bệnh hẹp van 2 lá là vấn đề khi lỗ van hai lá bị thu hẹp lại, khiến cho chức năng đóng mở của van tim bị ảnh hưởng, từ đó làm cản trở quá trình lưu thông máu từ van xuống tâm thất trái. Bệnh nhân bị bệnh hẹp van 2 lá có thể có một số biểu hiện như mệt mỏi, khó thở, thậm chí có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm hơn như suy tim hay tai nhân chính dẫn đến tình trạng hẹp van hai lá được cho là do bệnh sốt thấp khớp, liên quan đến liên cầu khuẩn – một bệnh nhiễm trùng ở trẻ em. Ở nhiều nước đang phát triển, sốt thấp khớp là một trong những căn bệnh phổ biến và có thể để lại sẹo ở van 2 hẹp van 2 lá có thể bắt gặp ở bất kỳ đối tượng nào không kể lứa tuổi. Người bệnh có thể được chỉ định điều trị hẹp van hai lá bằng nội soi, phẫu thuật mở van tim hoặc thay thế van. Trong trường hợp bệnh không được kiểm soát, bệnh hẹp van 2 lá có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng về tim mạch, đe dọa tính mạng người bệnh. Hình ảnh van 2 lá bị hẹp Bệnh hở van hai láKhác với bệnh hẹp van 2 lá, hở van hai lá là tình trạng khi van hai lá không được đóng chặt làm cho máu chảy ngược lại khi đã đóng van. Hở van 2 lá còn được biết đến với những tên gọi khác như bất thường van hai lá hoặc suy van hai van hai lá bị hở cho phép máu chảy ngược qua van tim ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của tim, khiến cho người bệnh có cảm giác khó thở và mệt mỏi. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh hở van hai lá mà người bệnh sẽ được chỉ định những phương pháp điều trị khác nhau. Nếu ở mức độ nhẹ, việc điều trị có thể là không cần thiết. Tuy nhiên, đối với những trường hợp hở van hai lá nặng thì cần tiến hành làm phẫu thuật để sửa chữa hay thay thế van tim. Nếu không được can thiệp kịp thời, hở van hai lá có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng khác liên quan đến tim như suy tim,...Có thể thấy, hở van hai lá và bệnh hẹp van 2 lá là 2 bệnh lý có phần ngược nhau. Cả 2 bệnh đều không quá nguy hiểm ở mức độ nhẹ. Thế nhưng, người bệnh vẫn cần lưu ý có biện pháp điều trị can thiệp kịp thời nhằm tránh dẫn đến những biến chứng nặng nề không mong muốn. Hở van hai lá trên hình ảnh siêu âm tim Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Hình ảnh hở van 2 lá ở tim XEM THÊM Bệnh sa van 2 lá Nguyên nhân, triệu chứng Bệnh hẹp van hai lá hậu thấp Biến chứng của bệnh sa van 2 lá Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Hồng Nhật - Bác sĩ Tim mạch can thiệp - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Hẹp van 2 lá là bệnh lý thường gặp ở các nước kém phát triển như Việt Nam, bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam. Khi mới mắc thường ít triệu chứng nên bỏ sót và chỉ được chẩn đoán ở giai đoạn muộn nên để lại hậu quả nặng nề. Hẹp van 2 lá là khi van hai lá bị tổn thương không thể mở hoàn toàn được. Bình thường diện tích lỗ van 2 lá là 4‒6 cm2. Khi diện tích mỡ van 2 lá ≤ 2cm2 ≤ cm2/m2 điện tích cơ thể, dòng máu chảy qua van 2 lá bị cản trở tạo thành chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái được chẩn đoán là hẹp van 2 lá. Hậu quả, tâm nhĩ trái khó bơm máu vào tâm thất trái, máu sẽ ứ đọng ở tuần hoàn phổi và tim phải. Đây là nguyên nhân chính gây ra suy tim sung thương trong hẹp van 2 lá chủ yếu là thâm nhiễm, xơ, dày lá van, dính mép van, co rút dây chằng, cột cơ góp phần dẫn đến hẹp van 2 lá. Xuất hiện hiện tượng vôi hóa lắng đọng trên van, dây chằng, vòng van, tiếp tục làm hạn chế chức năng bình thường của van 2 lá là bệnh lý tiến triển nặng dần, gây ra nhiều biến chứng như suy tim, rối loạn nhịp, thuyên tắc mạch hay viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ... Người bệnh ho ra máu do bị hẹp van 2 lá lâu ngày 2. Các nguyên nhân gây hẹp van 2 lá Di chứng thấp timTổn thương xơ vữaBẩm sinh như van 2 lá hình dù hay vòng thắt trên van 2 láBệnh hệ thống có thể gây xơ hóa van 2 láU ban đỏ hệ thốngViêm khớp dạng thấpLắng đọng mucopolysaccharideViêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn 3. Triệu chứng hẹp van 2 lá Triệu chứng cơ năngTriệu chứng thường gặp nhất là khó thở Khó thở khi gắng sức, có thể có các cơn khó thở kịch phát về đêm và khó thở khi nằm. Ở giai đoạn sau biểu hiện là cơn hen tim và phù phổi ra máuKhàn tiếngNuốt nghẹnHồi hộp trống ngực do rung nhĩĐau ngực do tăng nhu cầu oxy thất phải khi tăng áp lực động mạch phổi nhiềuMệt do cung lượng tim giảm thấp Huyết khối hình thành gây tắc đại mạch tuần hoàn Triệu chứng thực thểChậm phát triển thể chất khi bị từ béBiến dạng lồng ngựcCác dấu hiệu ứ trệ tuần hoàn trong suy tim phải tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính, phù chi dưới, phù toàn thân, gan to, tràn dịch các màng...Nghe tim Tam chứng chẩn đoán hẹp van 2 lá bao gồm Tiếng rung tâm trương, T1 đanh, rung tâm trương và clac mở van 2 lá. 4. Xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán hẹp van 2 lá Điện tâm đồGiai đoạn đầu bệnh còn hẹp nhẹ, chưa có ảnh hưởng nên điện tâm đồ còn bình thườngGiai đoạn sau có hình ảnh giãn nhĩ trái với P rộng, P 2 đỉnh > 0,12 giây ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2 nếu còn nhịp xoang, hay trục điện tim chuyển phải, dày thất phải sóng R cao ở V1, V2; sóng S sâu ở V5, V6; Sokolow - Lyon thất phải +.Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là rung nhĩ gây loạn nhịp hoàn Chụp Xquang ngựcHình ảnh cung động mạch phổi nổi, hình ảnh 4 cung điển hình ở bờ bên trái của timBờ tim bên phải phần dưới có hình ảnh 2 cung do nhĩ trái ứ máu nhiềuNgoài ra có thể thấy hình ảnh vôi hóa van 2 lá, thất phải dãn,... Siêu âm chẩn đoán bệnh hẹp van hai láSiêu âm tim là biện pháp thăm dò quan trọng để chẩn đoán xác định bệnh lý. Ngoài ra siêu âm còn giúp đánh giá độ nặng của hẹp van, nguyên nhân hoặc cơ chế, đánh giá ảnh hưởng bệnh lý chức năng tim, giãn buồng tim, tăng áp lực phổi, tổn thương van khác phối hợp qua đó giúp đánh giá tiên lượng và hướng điều trị bệnh Siêu âm tim chẩn đoán hẹp van hai lá Siêu âm tim qua thành ngựcSiêu âm TM cho phép phát hiện lá van dày, giảm di động, biên độ mở van 2 lá kém, hai lá van di động song song, dốc tâm trương EF giảm EF < 15 mm/s là hẹp khít và giúp đánh giá kích thước các buồng âm 2D cho phép phát hiện hình ảnh van 2 lá hạn chế di động, mở dạng vòm, độ dày và vôi hóa của lá van, mức độ dính của dây chằng, co rút tổ chức dưới van cũng như đánh giá độ dày, dính, vôi hóa mép van. Siêu âm 2D còn cho phép đo trực tiếp diện tích lỗ van 2 lá, đánh giá chức năng thất trái và các tổn thương van khác có thể âm Doppler đặc biệt quan trọng để đánh giá mức độ hẹp dựa trên các thông số nhưPhương pháp PHT thời gian bán giảm áp lựcChênh áp trung bình qua van 2 lá, cho phép ước lượng mức độ nặng của hẹp vanƯớc tính áp lực động mạch phổi thông qua việc đo phổ của hở van 3 lá kèm theo hoặc hở van động mạch phổi kèm theoCho phép đánh giá tổn thương thực tổn kèm theo như hở van hai lá, hở van động mạch chủ và mức độ, điều này rất quan trọng giúp cho quyết định lựa chọn phương pháp can thiệp van 2 lá thích âm tim qua thực quảnĐầu dò siêu âm tim đặc trong thực quản giúp thấy hình ảnh rõ nét hơn, đánh giá chính xác hơn mức độ hẹp van cũng như hình thái van và tổ chức dưới van, giúp phát hiện huyết khối nhĩ trái hoặc tiểu nhĩ trái khi siêu âm qua thành ngực không xác định được, từ đó giúp chỉ định phương thức điều trị can thiệp nong van 2 lá. Hẹp van tim nhẹ có cần điều trị? 10 thú vị cực kỳ bất ngờ về trái tim của bạn XEM THÊM Hẹp van 2 lá Các biện pháp điều trị Thay van tim tự thân là gì? Tìm hiểu kỹ thuật nong van tim bằng bóng qua da Tìm hiểu chungDấu hiệu và triệu chứngNguyên nhânChẩn đoán và điều trịBiến chứng bệnhPhòng ngừa bệnhQuảng cáo Tìm hiểu chung Bệnh hở van hai lá là gì? Van hai lá ở tim nằm giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái. Van này mở khi tâm nhĩ bơm máu đến tâm thất và đóng lại khi tâm thất bơm máu đi đến các bộ phận trong cơ thể. Khi van đóng, máu sẽ được ngăn để không chảy ngược vào lại tâm nhĩ. Hở van hai lá hở van 2 lá, hở van tim 2 lá hay suy van hai lá là tình trạng van hai lá của tim không đóng chặt, khiến máu chảy ngược. Nếu ở mức độ nặng, máu không thể di chuyển qua tim hoặc bơm đầy đủ đến các phần còn lại của cơ thể, khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở, về sau có thể gây suy tim. Dấu hiệu và triệu chứng Khó thở là một trong những dấu hiệu cảnh báo suy tim Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hở van tim hai lá Một số người mắc bệnh lý này có thể không phát sinh triệu chứng trong nhiều năm. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tốc độ tiến triển, có thể bao gồm Tiếng tim bất thường tiếng thổi tim khi nghe qua ống nghe Khó thở khi gắng sức hoặc khi nằm Mệt mỏi Đánh trống ngực – cảm giác nhịp tim đập nhanh, rung mạnh Phù chi dưới bàn chân hoặc mắt cá chân bị sưng Người bệnh thường không biết mình mắc bệnh trong nhiều năm vì hở van tim hai lá có thể không tiến triển thêm. Trong trường hợp bệnh tiến triển nhanh, người bệnh sẽ gặp phải các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng khác. Nguyên nhân Nguyên nhân của bệnh hở van hai lá là gì? Tim có bốn van giữ cho dòng máu chảy đúng hướng, gồm van hai lá, van ba lá, van phổi và van động mạch chủ. Mỗi van có nắp mở và đóng một lần trong mỗi nhịp tim. Đôi khi, các van này không mở hoặc đóng đúng cách, làm gián đoạn lưu lượng máu qua tim đến cơ thể. Nguyên nhân hẹp van hai lá có thể do vấn đề bẩm sinh ở van hai lá, còn gọi là hở van hai lá nguyên phát. Ngoài ra, bệnh lý tâm thất trái có thể dẫn đến hở van hai lá thứ phát hoặc bệnh van hai lá do thấp tim. Các nguyên nhân có thể gây ra bệnh bao gồm Tổn thương van hai lá. Đây thường là hậu quả của khuyết tật bẩm sinh hoặc bệnh nhồi máu cơ tim một phần tim bị chết do không nhận đủ máu. Tổn thương dây chằng van hai lá. Theo thời gian, các dây chằng neo giữ nắp của van hai lá vào thành tim có thể bị giãn hoặc rách, đặc biệt là ở những người bị tổn thương van hai lá. Trong một số trường hợp, chấn thương ở ngực cũng có thể làm đứt dây chằng này. Sốt thấp khớp. Sốt thấp khớp hay thấp tim là một biến chứng của viêm họng do liên cầu khuẩn không được điều trị. Bệnh này có thể làm hỏng van hai lá, dẫn đến hở van hai lá về sau. Sốt thấp khớp là bệnh phổ biến ở các nước đang phát triển. Viêm nội tâm mạc. Van hai lá có thể bị tổn thương do nhiễm trùng niêm mạc tim viêm nội tâm mạc. Đau tim. Cơn đau tim có thể làm hỏng cơ tim hỗ trợ van hai lá, ảnh hưởng đến chức năng của van. Nếu tổn thương đủ rộng, một cơn đau tim có thể gây hở van hai lá đột ngột và nghiêm trọng. Bệnh cơ tim. Bệnh cơ tim là những bất thường của cơ tim. Theo thời gian, trong một số tình trạng nhất định chẳng hạn như tăng huyết áp có thể khiến tim phải hoạt động vất vả hơn, dần dần làm tâm thất trái phì đại, kéo giãn các dây chằng xung quanh van hai lá. Một số loại thuốc. Việc sử dụng một số loại thuốc trong thời gian dài có thể gây ra hở van hai lá, chẳng hạn như những thuốc có chứa ergotamine được dùng trong điều trị chứng đau nửa đầu và các tình trạng khác. Xạ trị. Trong một số ít trường hợp, xạ trị ung thư tập trung vào vùng ngực có thể dẫn đến hở van hai lá. Rung tâm nhĩ. Rung tâm nhĩ hay rung nhĩ là một bệnh lý về nhịp tim phổ biến. Bệnh này có thể là nguyên nhân tiềm ẩn của tình trạng hở van hai lá. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế giúp chẩn đoán bệnh hở van hai lá Đầu tiên, bác sĩ cần kiểm tra các thông tin về tiền sử bệnh và tiền sử gia đình nếu có bệnh tim. Một số thủ thuật kiểm tra thể chất bao gồm nghe tim qua ống nghe. Bệnh này thường tạo ra âm thanh khi máu chảy ngược qua van hai lá tiếng tim thổi. Sau đó, bác sĩ có thể quyết định loại xét nghiệm cần thực hiện. Các xét nghiệm phổ biến để chẩn đoán hở van hai lá bao gồm Siêu âm tim Điện tâm đồ ECG Chụp X-quang ngực Chụp cộng hưởng từ MRI tim Chụp CT tim Kiểm tra gắng sức Đặt ống thông tim Những phương pháp điều trị bệnh hở van hai lá Điều trị hồi phục van hai lá phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Mục tiêu của điều trị là cải thiện chức năng tim và giảm thiểu các triệu chứng bệnh, tránh các biến chứng trong tương lai. Theo dõi bệnh. Một số người có mức độ hở nhẹ có thể không cần điều trị ngay. Tuy nhiên, người bệnh cần được bác sĩ theo dõi bệnh chặt chẽ, đánh giá thường xuyên với tần suất tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh. Dùng thuốc. Tuy bệnh không thể điều trị bằng thuốc nhưng có thể giúp thuyên giảm các triệu chứng. Những loại thuốc này gồm Thuốc lợi tiểu có thể làm giảm tích tụ dịch lỏng trong phổi hoặc chân của bạn phù chi dưới. Thuốc chống đông máu giúp ngăn ngừa hình thành huyết khối, có thể sử dụng trong trường hợp bị rung tâm nhĩ. Thuốc trị tăng huyết áp. Huyết áp cao làm cho tình trạng hở van hai lá tồi tệ hơn, vì vậy người bệnh thường được kê toa thuốc này nếu bị tăng huyết áp. Phẫu thuật. Van hai lá bị tổn thương có thể cần phẫu thuật để sửa chữa hoặc thay van nhân tạo ngay cả khi người bệnh không gặp phải các triệu chứng, giúp ngăn ngừa các biến chứng và cải thiện kết quả. Nếu người bệnh có bệnh lý tim mạch khác cũng cần phẫu thuật, bác sĩ có thể tiến hành đồng thời với phẫu thuật hở van hai lá. Biến chứng bệnh Những biến chứng của bệnh hở van hai lá là gì? Khi ở mức độ nhẹ, hở van hai lá thường không gây ra vấn đề gì. Tuy nhiên, nếu nặng hơn, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng như Suy tim. Suy tim là tình trạng khi tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Hẹp van hai lá nghiêm trọng gây thêm sức ép cho tim. Tâm thất trái trở nên phì đại và nếu không được điều trị sẽ yếu đi, dẫn đến suy tim. Huyết khối. Sự phì đại của tâm nhĩ trái có thể dẫn đến rung nhĩ. Tình trạng này có khả năng gây ra huyết khối cục máu đông, dễ vỡ ra khỏi tim và di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể, kéo theo nhiều vấn đề nghiêm trọng chẳng hạn như đột quỵ nếu huyết khối chèn vào một mạch máu trong não. Tăng áp động mạch phổi. Nếu bệnh van hai lá không được điều trị trong thời gian dài hoặc không điều trị đúng cách, người bệnh có thể bị cao huyết áp ảnh hưởng đến các mạch trong phổi tăng huyết áp phổi. Phòng ngừa bệnh Những biện pháp giúp phòng ngừa bệnh hở van hai lá Ngoài các phương pháp điều trị, người bệnh cần kết hợp thay đổi lối sống lành mạnh bằng những cách sau Kiểm soát huyết áp. Giữ huyết áp ổn định là bước quan trọng khi người bệnh phải chung sống với các bệnh tim mạch như hở van hai lá. Chọn chế độ ăn có lợi cho sức khỏe tim mạch. Thực phẩm không ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh hở van hai lá nhưng chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp ngăn ngừa các bệnh tim khác vốn có thể làm suy yếu cơ tim. Hạn chế thực phẩm chứa chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, đường, muối và ngũ cốc tinh chế như trong bánh mì trắng. Thay vào đó, hãy ăn nhiều loại rau và trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, thực phẩm giàu protein như thịt nạc, cá và các loại hạt. Duy trì cân nặng lành mạnh. Người bệnh nên kiểm soát trọng lượng theo khuyến nghị từ bác sĩ. Ngăn ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Nếu đã thay van tim, người bệnh có thể nên dùng kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trước khi thực hiện một số thủ thuật y khoa có xâm lấn. Ngừng uống rượu. Tiêu thụ các chất có cồn có thể gây rối loạn nhịp tim cũng như gia tăng mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bệnh. Lạm dụng bia rượu cũng có thể gây ra bệnh cơ tim. Tránh thuốc lá. Thuốc lá khiến quá trình hồi phục chậm hơn bên cạnh nhiều tác hại xấu khác đến sức khỏe. Hoạt động thể chất phù hợp. Tùy thuộc vào mức độ bệnh, người bệnh nên điều chỉnh cường độ tập luyện, đặc biệt là nếu có tham gia các môn thể thao mang tính chất cạnh tranh, đối kháng. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe. Ghi chép những thay đổi trong các triệu chứng bệnh và báo cáo đầy đủ với bác sĩ tim mạch để can thiệp kịp thời khi cần thiết. Tham vấn ý kiến bác sĩ nếu có dự định mang thai. Mang thai khiến tim phải hoạt động nhiều hơn. Nếu đang mang thai, người bệnh cần theo dõi tình trạng bệnh của mình từ trong thai kỳ cho đến sau sinh. Miễn trừ trách nhiệmCác bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y giả Ngà Trương Ngày cập nhật 21/01/2021Quảng cáoBài viết này có hữu ích với bạn?Quảng cáoQuảng cáoQuảng cáo Sốt thấp khớp Liên cầu khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất gây hẹp van tim. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Đây là nguyên nhân thường gặp do dày dính mép van. Vôi hóa van Quá trình lão hóa kết hợp với rối loạn lipid máu làm tăng nguy cơ lắng đọng canxi ở quanh van tim gây ra hẹp van tim. Các nguyên nhân hở van tim khác Do hẹp van tim bẩm sinh, xạ trị lồng ngực và một số bệnh tự miễn, ví dụ như lupus ban đỏ cũng có thể gây hẹp van tim. Những yếu tố khiến bạn tăng nguy cơ bị hẹp van tim bao gồm tiền sử sốt thấp khớp và nhiễm liên cầu khuẩn Streptococcus nhưng đều do không được điều trị triệt để. Triệu chứng Triệu chứng bệnh hẹp van tim là gì? Hẹp van tim thường tiến triển chậm, người bệnh có thể không thấy bất kỳ triệu chứng nào trong một thời gian dài. Các dấu hiệu hẹp van 2 lá, hẹp van động mạch chủ thường bộc lộ sớm hơn so với hẹp van 3 lá, van động mạch phổi. Một số triệu chứng bệnh hẹp van tim thường gặp như Chóng mặt, choáng ngất Ho khan, đặc biệt tăng lên khi nằm Tim đập nhanh, hồi hộp, chân tay lạnh Khó thở, mệt mỏi, đau tức ngực khi gắng sức Các triệu chứng này có thể trầm trọng hơn khi mang thai, stress hoặc bị nhiễm trùng. Trong trường không được phát hiện sớm, bệnh có thể sẽ nhanh chóng tiến triển nặng hơn và cuối cùng là suy tim với các triệu chứng như Ngất xỉu Ho ra máu Tăng cân bất thường Trướng bụng, phù bàn chân hoặc mắt cá chân Khó thở trong hoạt động thường ngày, thậm chí cả lúc nghỉ ngơi Hẹp van tim có thể gây ra các triệu chứng đau ngực, khó thở, nhịp tim nhanh, choáng ngất Biến chứng Hẹp van tim có nguy hiểm không? Hẹp van tim làm cho lượng máu chuyển đến không tỷ lệ thuận với lượng máu được chuyển đi. Điều đó gây ra tình trạng ứ máu ở phổi hoặc các buồng tim và có thể gây biến chứng nguy hiểm sau Tăng áp động mạch phổi Máu ứ tại phổi, làm tăng áp lực lên thành động mạch phổi. Suy tim Hẹp van tim gây cản trở lưu thông máu, khiến tim phải bơm máu chăm chỉ hơn để đảm bảo đủ lượng máu nuôi cơ thể, theo thời gian tim sẽ bị suy yếu. Tim to Máu ứ tại các buồng tim làm tim giãn rộng và to ra. Điều đó làm giảm khả năng bơm máu của tim và làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp. Rung tâm nhĩ Là biến chứng nguy hiểm, có thể gây ngừng tim hoặc làm xuất hiện cục máu đông. Cục máu đông ở tim có thể di chuyển lên não làm tắc mạch máu não gây đột quỵ, hay vào phổi gây thuyên tắc phổi, phù phổi cấp. Hẹp van tim thường nguy hiểm hơn hở van tim, bạn có thể bị nguy cơ hình thành máu đông, kẹt van, hỏng van cao hơn, nhất là van 2 lá và van động mạch chủ. Điều trị Phương pháp điều trị hẹp van tim Trong những trường hợp hẹp van nhẹ và chưa xuất hiện triệu chứng, bạn chỉ cần khám định kỳ và tiêm phòng, dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trước khi làm các thủ thuật gây chảy máu như nhổ răng, phẫu thuật… Khi bệnh nặng lên với các biểu hiện đau ngực, khó thở, rối loạn nhịp tim, tùy vào tình trạng bệnh bạn sẽ có cách điều trị khác nhau. Bác sĩ sẽ quyết định sử dụng thuốc hay can thiệp nong van, sửa van hay thay van tim mới để kiểm soát bệnh hiệu quả hơn. Giảm triệu chứng bằng thuốc Một số thuốc có thể giúp bạn giảm tình trạng hoạt động quá tải cho tim, đồng thời kiểm soát nhịp tim và làm giảm các triệu chứng của bệnh, trì hoãn thời gian phải nong van, thay van… Một số thuốc lợi tiểu, thuốc chống đông máu, thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chống loạn nhịp tim và kháng sinh thường được sử dụng trong bệnh hẹp van. Phẫu thuật và can thiệp ngoại khoa Không có phương pháp nào tốt nhất, mỗi phương pháp sẽ phù hợp với tình trạng bệnh thực tế của mỗi người bệnh. Các phương pháp bao gồm Nong van bằng bóng qua da được áp dụng với một số trường hợp bị hẹp van, với điều kiện tổ chức van còn tốt, chưa bị vôi hóa. Thủ thuật này có thể giúp giảm mức độ hẹp, cải thiện được triệu chứng và chất lượng sống của người bệnh mà chưa cần thay van. Phẫu thuật van tim Trường hợp van bị tổn thương nặng và không thể chữa được, sẽ có các cách phẫu thuật van tim như Mổ tách van Có thể cho kết quả tốt tương tự như nong van, nhưng kỹ thuật phức tạp hơn nên ít được áp dụng. Mổ sửa van Được áp dụng với các trường hợp không thể nong van như van dày và vôi hóa nhiều. Mổ thay van Áp dụng với các trường hợp hẹp van nặng không thể nong hay sửa chữa van. Tùy theo tuổi, từng trường hợp cụ thể, bác sĩ tư vấn cho người bệnh loại van nên thay thế như van cơ học, van sinh học. Phòng ngừa Xây dựng lối sống lành mạnh để phòng ngừa bệnh van tim Người hẹp van tim cần vận động để duy trì cân nặng hợp lý và cải thiện sức khỏe Đối với những bệnh nhân hẹp van tim, các bác sĩ có thể đưa ra những lời khuyên điều chỉnh lối sống lành mạnh sau đây như Tập thể dục thường xuyên Giúp cho máu lưu thông qua van dễ dàng hơn và tránh nguy cơ đông máu. Khám sức khỏe định kỳ Đây là việc làm cần thiết để đánh giá hoạt động của van tim, nhằm điều trị kịp thời trước khi bệnh tiến triển xấu đi. Lưu ý chế độ ăn uống Bạn nên ăn giảm mặn, giảm chất béo, tăng rau xanh và các thực phẩm giàu chất xơ hòa tan tốt cho người bệnh van tim. Không dùng chất kích thích vì dễ gây rối loạn nhịp tim ở người bệnh. Mặc dù nguy hiểm hơn hở van tim, song hẹp van tim vẫn có thể bị đẩy lùi nếu bạn chủ động kiểm soát bệnh sớm và tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ. Chỉ cần bạn áp dụng đúng cách, sức khỏe sẽ phục hồi sớm! Van tim đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đẩy máu lưu thông khắp hệ tuần hoàn. Tuy nhiên do một số nguyên nhân van tim có thể bị tổn thương, thoái hóa mức độ nhẹ hoặc nghiêm trọng cần đến phẫu thuật thay van tim. Cùng tìm hiểu khi nào cần phẫu thuật hở van tim 2 lá, hẹp van 2 lá thông qua bài viết dưới đây. 1. Khi nào cần tiến hành phẫu thuật thay van tim? Van 2 lá có vai trò giống như một “cánh cửa” nằm ở giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái. Trong kỳ tâm trương, van 2 lá sẽ mở ra giúp cho máu đi một chiều dễ dàng từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái. Trong kỳ tâm thu, khi thất trái bơm máu vào động mạch chủ, van 2 lá sẽ đóng lại ngăn cho máu không chảy ngược về nhĩ bệnh cần được phẫu thuật thay van tim trong các trường hợp Hẹp khít van 2 láVan hai lá nếu không được mở hoàn toàn sẽ khiến máu khó đi xuống thất trái, kết quả bị ứ đọng và tăng áp lực tại nhĩ trái, nếu duy trì trong thời gian dài sẽ giãn nhĩ trái, tăng áp lực tĩnh mạch phổi và động mạch bệnh bị hẹp van 2 lá quá khít thường có dấu hiệu khó thở khi gắng sức, nếu không điều trị thì tình trạng khó thở sẽ tăng lên ngay cả khi đang nghỉ ngơi. Hẹp van 2 lá còn dẫn đến các cơn khó thở cấp phù phổi cấp, hen tim, rối loạn nhịp, rung tâm nhĩ và tai biến mạch máu não do huyết khối từ tim bắn lên.Về hướng điều trị, nếu hẹp 2 lá khít đơn thuần thì bác sĩ có thể chỉ định can thiệp nong van bị hẹp bằng bóng. Nếu hẹp 2 lá khít kèm theo hở van 2 lá hoặc van quá dày, vôi hóa thì bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật thay van Hở van tim 2 láHở van tim 2 lá là tình trạng hai van tim không khép kín dẫn đến một lượng máu từ thất trái bị trào ngược trở lại vào buồng tim thay vì được vận chuyển đến hệ tuần hoàn. Hở 2 lá càng nhiều càng khiến thất trái phải làm việc nhiều hơn, lâu ngày sẽ giãn ra dẫn đến tình trạng suy tim. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hở van tim 2 lá như sa van 2 lá, thấp tim, thoái hóa van tim, nhiễm trùng trong tim, hở van bẩm sinh, hở van sinh lý...Người bị hở van tim 2 lá thường có biểu hiện khó thở khi gắng sức hoặc siêu âm tim có EF giảm <60%. Tùy theo mức độ tổn thương van và hệ thống dây chằng, cơ mà bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật hở van tim 2 láNói chung, phẫu thuật thay van tim nhân tạo hoặc sửa van tim là đều hướng điều trị cần thiết khi van tim đã bị tổn thương nặng, các buồng tim giãn rộng ảnh hưởng đến chức năng của tim. Việc sửa hoặc thay thế van tim mới sẽ giúp điều trị tận gốc căn bệnh, giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng, ngăn ngừa rối loạn nhịp tim và ngăn ngừa các biến chứng như suy tim, tai biến mạch não, giúp kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Phẫu thuật hở van tim 2 lá là hướng điều trị cần thiết khi van tim bị tổn thương 2. Trường hợp chống chỉ định Kết quả phẫu thuật thay van tim phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có 2 điểm nổi bật ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuậtMức độ hư hại của van tim nhiều bệnh nhân phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn đã muộn, khi tim suy nặng và có nhiều biến loạn toàn thiết bị của bệnh viện, cơ sở thực hiện ca mổ phẫu thuật thay van tim hay sửa van đều là đại phẫu và cần thực hiện trong điều kiện đầy đủ trang thiết bị y tế tân tiến cạnh đó, dù van bị tổn thương như thế nào cũng nên thận trọng khi chỉ định phẫu thuật, nhất là khi có các thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sauSuy tim nặng, không có khả năng đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích tim kéo dài, thể chất suy kiệt, suy giảm chức năng gan, chức năng siêu âm thấy chức năng thất trái giảm nặng phân suất tống máu FE dưới 40%, phân suất co thắt dưới 25%.Thất trái giãn to trên nhân có các chống chỉ định phẫu thuật khác như đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, có bệnh mạn tính nặng, bệnh lý máu... 3. Thay van tim nhân tạo có nguy hiểm không? Bất cứ phẫu thuật nào cũng tiềm ẩn rủi ro, và phẫu thuật thay van tim cũng không ngoại lệ. Sau phẫu thuật người bệnh vẫn gặp một số biến chứng nguy hiểm không phổ biến nhưViêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, đi vào máu gây nhiễm khuẩn cơ quan, làm loét van máu do dùng thuốc chống đông máu quá liều người bệnh thay van tim cơ học phải dùng thuốc chống đông suốt đời để ngăn hình thành huyết khối trên van, điều này có thể dẫn đến nhiều nguy cơ như chảy máu, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não,... Người bệnh lưu ý là, kể cả khi xảy ra những phản ứng phụ trên thì việc ngừng thuốc kháng đông đột ngột cũng phải được bác sĩ thông thành huyết khối trên van thường xảy ra ở van cơ học, gây kẹt van nếu không duy trì dùng thuốc chống đông quỵ là tình trạng khá phổ biến sau khi phẫu thuật thay van tim, đây là do của huyết khối quanh van cơ học bong ra làm tắc nghẽn mạch máu máu cơ tim là biến chứng cực kỳ nghiêm trọng, có thể gây tử vong chỉ trong thời gian ngắn. Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra rất đột ngột và không có dấu hiệu rõ hẹp, hở van nhân tạo có thể xuất hiện trên cả van cơ học và van sinh học. Đối với van tim cơ học chủ yếu là do hình thành huyết khối trên van, còn van tim sinh học là do quá trình thoái hóa van theo thời vậy, người bệnh sau phẫu thuật thay van tim cần sắp xếp lối sống, sinh hoạt điều độ, khoa học và tuân thủ điều trị để không làm ảnh hưởng tới tuổi thọ của van tim và tim. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Lợi ích và nguy cơ của phẫu thuật thay van tim Bệnh sa van 2 lá Nguyên nhân, triệu chứng Siêu âm tim Doppler màu đánh giá hở van hai lá

hẹp hở van 2 lá